Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì, nộp ở đâu?

Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì, nộp ở đâu, thủ tục đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì và đăng ký ở phường gần nơi sinh sống có được không ạ?

Cơ sở pháp lý: Luật Hộ tịch 2014
Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

Nội dung tư vấn về đăng ký kết hôn
1. Đăng ký kết hôn ở đâu?
Tại Điểm a, Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch thì:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”

Đối chiếu với các điểm a, b, c, d, e Khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
“1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc kết hôn cho công dân trong nước, do đó trong trường hợp của bạn, bạn sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn tại UBND xã/phường nơi cô dâu hoặc chú rể đăng ký hộ khẩu thường trú/ tạm trú dài hạn. Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cả hai bên đều phải có mặt và mang theo đầy đủ những giấy tờ cần thiết.

2. Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký kết hôn thì:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.”

Theo đó khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau:
Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân của mình. Đối với Tờ khai đăng ký kết hôn, khi bạn ra UBND xã/phường họ sẽ cấp cho hai bên nam nữ mỗi bên một tờ, các bên khai luôn tại chỗ rồi nộp lại cho họ.

Bên cạnh đó tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP còn quy định như sau: “Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.”

Như vậy, trong trường hợp bạn và người bạn đời của bạn thường trú tại hai nơi khác nhau thì khi đăng ký kết hôn tại UBND xã/phường nơi cư trú của một trong hai bên thì bên còn lại còn phải cung cấp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã/phường nơi người ấy cư trú. Nếu một trong hai bạn đang trong thời gian công tác, học tập hay lao động nước ngoài về nước kết hôn thì phải được sự xác nhận của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu một trong hai bạn, hoặc cả hai đang công tác trong quân đội thì phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã/phường nơi đơn vị đóng quân cấp. Bạn cần lưu ý: thời gian xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể mất 3 ngày. Sau khi có có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Ngoài ra bạn cũng cần chú ý tới một số giấy tờ khác sau: Nếu một trong hai bên đã có vợ /chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì bên đó cần phải nộp bản sao quyết định của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Với trường hợp một trong hai bên không thể có mặt vì các lí do chính đáng, bạn phải chuẩn bị một tờ đơn xin vắng mặt, trong đơn trình bày rõ lý do không thể đến, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi người vắng mặt cư trú. Nhưng bạn cần liên hệ trước với Ủy ban để biết chắc lí do vắng mặt của mình chính đáng và được chấp nhận.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

» Tư vấn về điều kiện kết hôn

Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì, nộp ở đâu: