Tư vấn về chứng cứ chứng minh để ly hôn đơn phương

Chào anh chị, em và chồng sống 5 năm và con được 4 tuổi, Hiện vẫn sống chung nhưng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Em không đủ chứng cứ để chứng minh, Và chồng cũng không đồng ý ký ly hôn. Vậy em nên giải quyết như thế nào?

Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi để tư vấn.
Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

+ Luật Hôn nhân và gia đình 2014
+ Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP tại mục 8

Tư vấn về chứng cứ chứng minh để ly hôn:

1. Căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên

Do chồng bạn không chịu ký vào đơn ly hôn nên trong trường hợp của bạn, bạn có thể đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật. Tại khoản 1 Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Để tiến hành việc đơn phương ly hôn bạn cần căn cứ vào quy định:

– Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

– Theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau

“8. Căn cứ cho ly hôn

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: “trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.”

Trên đây là những quy định của pháp luật về căn cứ cho ly hôn. Bạn có thể tham khảo quy định trên đây vào trường hợp cụ thể của mình.

Như vậy, trước khi Tòa án ra quyết định cuối cùng về việc có hay không chấp thuận việc đơn phương ly hôn thì hai vợ chồng bạn sẽ được tiến hành hòa giải tại Tòa. Nếu trường hợp không hòa giải được và Tòa án có một trong các căn cứ: có bạo lực gia đình; vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài thêm; mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đối với trường hợp của bạn vợ chồng bạn đã không còn tình cảm, quan hệ vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Do đó, trong trường hợp này của bạn Tòa án có đủ căn cứ giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng bạn theo thủ tục đơn phương ly hôn.

Tuy nhiên, bạn cần thu nhập và đưa ra các chứng cứ chứng minh lý do ly hôn xác thực, đầy đủ và có tính thuyết phục về thái độ, hành vi của chồng bạn, như vậy Tòa án mới có thể chấp nhận đơn yêu cầu của bạn.

2. Cách tìm chứng cứ chứng minh lý do ly hôn

Như vậy, để có được chứng cứ chứng minh lý do ly hôn là hợp lý, xác thực thuyết phục Tòa án bạn có thể tiến hành như sau:

Bản xác nhận mâu thuẫn vợ chồng do ông tổ trưởng tổ dân phố xác nhận.
Bản xác nhận đã nhiều lần hòa giải ở gia đình, cơ sở nhưng vẫn không có khả năng hàn gắn.
Trường hợp nếu chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, thì bạn đã trình báo lên cơ quan công an hay chưa? Nếu đã trình báo hoặc bị xử phạt hành chính thì có thể cung cấp giấy xác nhận của công an hoặc biên bản xử phạt hành chính.

3. Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương

Để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Đơn xin ly hôn đơn phương
+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính)
+ CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
+ Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
+ Giấy khai sinh của các con
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản)
+ Các chứng cứ chứng minh lý do ly hôn của bạn là có căn cứ

Sau khi có đầy đủ giấy tờ trên, bạn đưa hồ sơ nộp tại TAND quận/huyện nơi chồng bạn (bị đơn) đang cư trú, làm việc để tòa tiến hành giải quyết yêu cầu của bạn.

» Luật sư tư vấn ly hôn

Tư vấn về chứng cứ chứng minh để ly hôn: