Quy định Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Ngày 19 tháng 6 năm 2017, Luật Chuyển giao công nghệ đã được Quốc hội chính thức thông qua với sự thống nhất từ phía đa số các đại biểu.
Theo đó, Luật Chuyển giao công nghệ quy định về việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
– Hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng;
Luật hiện hành chỉ yêu cầu các bên ký kết, đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên là tổ chức khi có nhu cầu đăng ký hợp đồng.
– Ngôn ngữ trong hợp đồng do các bên thỏa thuận (không còn quy định trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt).
Ngoài ra, hợp đồng chuyển giao thuộc một trong các trường hợp sau phải đăng ký với cơ quan nhà nước (trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao):
– Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài;
Luật Chuyển giao công nghệ có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018.
» Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Dịch vụ làm Hợp đồng chuyển giao công nghệ: