Tội phạm là gì? 4 yếu tố cấu thành tội phạm

Tội phạm là gì? 4 yếu tố cấu thành tội phạm trong Bộ luật hình sự

PHẦN I: TỘI PHẠM

A. KHÁI NIỆM VỀ TỘI PHẠM, CÁC DẤU HIỆU TỘI PHẠM

I. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM (ĐIỀU 08-BLHS)

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho Xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực, trách nhiệm Hình sự thực hiện một cách cố tình hay vô ý. Xâm phạm độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc, xâm phạm chế độ nhà nước XHCN, chế độ kinh tế sở hữu XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự Pháp luật XHCN.

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây hại lớn cho Xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 05 năm tù, tù trung thân hoặc tử hình.

3. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

II. CÁC DẤU HIỆU TỘI PHẠM

1. Hành vi nguy hiểm xã hội

a. Khái niệm:

– Hành vi tính chất nguy hiểm cho Xã hội là hành vi gây ra hoặc sẽ gây ra “thiệt hại đáng kể” cho những quan hệ Xã hội được Luật pháp Nhà nước bảo vệ.

– Thiệt hại đáng kể: Các căn cứ xác định thiệt hại đáng kể.

– Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm phạm

– Tính chất mức độ của hành vi nguy hiểm

– Mức độ thiệt hại gây ra hoặc được gây ra

– Tính chất và mức độ lỗi

– Động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội

– Hoàn cảnh – chính trị xã hội lúc và nơi hành vi phạm tội xảy ra.

– Nhân thân của người có hành vi phạm tội

– Những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ.

2. Hành vi được quy định trong Luật Hình sự

Có nhiều hành vi có thể nói là nguy hiểm cho Xã hội nhưng không phải hành vi nào cũng là tội phạm mà chỉ hành vi được quy định trong BLHS mới bị coi là phạm tội.

3. Người có năng lực trách nhiệm Hình Sự:

– Người có hành vi phạm tội là chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội phạm là người có năng lực, trách nhiệm hình sự.

– Là người nhận thức điều khiển được hành vi của mình (ý chí)

– Có năng lực trách nhiệm hình sự chỉ trở thành chủ thể của tội phạm khi họ đạt đủ tuổi nhất định.

Ví dụ:

Luật quy định (Điều 58 BLHS) người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm trọng do cố ý, không phải chịu trách nhiệm Hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng và những tội phạm nghiêm trọng do vô ý.
Người đã có đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Do các chủ thể còn nhỏ dưới 14 tuổi, trí tuệ chưa phát triển đầy đủ, chưa nhận thức được hành vi của mình, chưa thấy được hậu quả xảy ra.

Tóm lại: Người có năng lực trách nhiệm hình sự có:

– Lý trí nhận thức được hành vi của mình nguy hiểm hoặc không nguy hiểm.

– Lý trí điều khiển được hành vi của mình

– Không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi.

– Đủ tuổi.

4. Tội phạm là hành vi có lỗi:

Khái niệm lỗi

Là thái độ tâm lý của một người đối với tội phạm mà người đó thực hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý (hay nói khác hơn là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho Xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý)

a. Cố ý phạm tội:

Nhận thức rõ hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho Xã hội, thấy được hậu quả của hành vi đó và để mặc cho hậu quả xảy ra (Cố ý gián tiếp – cố ý trực tiếp)

b. Vô ý phạm tội:

Do cẩu thả mà không thấy trước khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Mặc dù thấy được hoặc có thể thấy được là hành vi của mình có thể gây hậu quả nhưng cho rằng nó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Vô ý cẩu thả: Do cẩu thả mà không thấy được khả năng gây ra nguy hiểm cho xã hội. Mặc dù thấy được và nhận thức được điều đó.

Vô ý quá tin: Nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra nguy hiểm cho xã hội, nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa.

c. Vấn đề hợp lỗi:

Do tình tiết hành vi phạm tội xảy ra nhưng được xác định là không có lỗi thì họ không chịu trách nhiệm hình sự.

d. Những trường hợp coi là không có lỗi

Nếu một hành vi phạm tội xảy ra nhưng được xác định đúng với dự kiến và mong muốn của người phạm tội.

Sự kiện bất ngờ: Người thực hiện một hành vi nguy hiểm cho Xã hội, tùy trường hợp có thể thấy được hoặc không phải thấy được.

Phòng vệ chính đáng (có bài riêng): Là hành vi của người vì lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích chính đáng của mình và người khác. Chống trả một cách tương xứng với người có hành vi xâm phạm lợi ích nói trên.

PHẦN II: CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI PHẠM

1. Khái niệm:

Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng cho một tội phạm cụ thể. Được quy định trong Luật Hình Sự.

2. Phân loại cấu hình tội phạm:

Căn cứ vào hành vi tội phạm nặng hay nhẹ được phân loại như sau:

– Cấu thành tội phạm cơ bản.

– Cấu thành tội phạm tăng nặng

– Cấu thành tội phạm giảm nhẹ.

3. Bốn yếu tố cấu thành tội phạm:

Mặt khách quan – Mặt chủ quan
Mặt khách thể – Mặt chủ thể

a. Khách thể tội phạm

Khái niệm: Là quan hệ trong xã hội bị hành vi phạm tội xâm phạm và được luật hình sự bảo vệ. (Khách thể khác đối tượng tác động)

b. Khách quan tội phạm

Khái niệm: Những việc biểu hiện của tội phạm diễn ra bên ngoài, nó tồn tại một cách khách quan mà ta không thể bóp méo, xuyên tạc.

Bao gồm hành vi phạm tội và hậu quả của hành vi đó (Lưu ý phải có quan hệ nhân quả).

c. Chủ quan của tội phạm:

Là hoạt động và diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm (suy nghĩ, hối cãi, ăn năn, xảo quyệt, không thành thật,..)

Xét kỹ xem hành vi phạm tội do cố ý hoặc vô ý, thấy được những hậu quả của hành vi phạm tội hay không (có lỗi, không có lỗi)

d. Chủ thể của tội phạm:

Là con người cụ thể đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi mà luật hình sự quy định (Là con người cụ thể, có lý trí, ý chí, đủ tuổi)

Chủ thể đặc biệt:

Ngoài những dấu hiệu chung, chủ thể đặc biệt đòi hỏi phải có dấu hiệu khác như:

– Chức vụ, quyền hạn

– Nghề nghiệp, tính chất công việc

– Liên quan đến nghĩa vụ phải thực hiện

– Đặc điểm về tuổi

– Giới tính

– Quan hệ gia đình, họ hàng.

» Địa vị pháp lý của luật sư bào chữa