Theo Quy định tại Điều 126 về Chuyển nhượng cổ phần Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực ngày 01/07/2015 quy định như sau:
Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tạikhoản 2 Điều 121 của Luật Doanh nghiệp 2014 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Theo những Điều khoản về chuyển nhượng vốn quy định như trên, thông thường công ty cổ phần hay thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần là chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập hoặc chuyển nhượng cho các cổ đông mới.
– Theo khoản 3 Điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
– Căn cứ theo Điều khoản trên các bạn chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 03 năm kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Thì cổ đông được tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập; Còn chuyển nhượng cho các thành viên mới thì phải họp Đại hồi đồng cổ đông;
Trường hợp 2: Nếu cổ đông chuyển nhượng vốn đối với công ty đã được cấp đăng ký kinh doanh sau 03 năm, thì cổ đông được tư do chuyển nhượng, không phải phụ thuộc vào Đại hội đồng cổ đông.
Thủ tục chuyển nhượng vốn đối với công ty cổ phần như sau:
1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
2. Biên bản họp đại hội đồng cổ đông;
3. Quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị;
4. Hợp đồng chuyển nhượng vốn;
5. Biên bản thanh lý về việc chuyển nhượng vốn;
6. Bản sao CMND, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của cổ đông nhận chuyển nhượng vốn;
» Dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp